Bản đồ Campuchia – Những thông tin cần biết về bản đồ Campuchia

Vương quốc Campuchia (cũng còn được gọi là Căm Bốt (theo tiếng Pháp: Cambodge) hay Cao Miên (theo âm Hán – Việt của từ “Khmer”), là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương ở vùng Đông Nam Á, giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, Thái Lan ở phía Tây, Lào ở phía Bắc và Việt Nam ở phía Đông. Cùng chúng tôi tìm hiểu về bản đồ Campuchia qua bài viết dưới đây các bạn nhé!

Vị trí địa lý của Campuchia

campuchi 2
Vị trí địa lý của Campuchia

Campuchia là một quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á. Campuchia nằm trên bán đảo Đông Dương ở vùng Đông Nam Á, giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, Thái Lan ở phía Tây, Lào ở phía Bắc và Việt Nam ở phía Đông. Campuchia có ngôn ngữ chính thức là tiếng Khmer, thuộc nhóm Môn-Khmer trong hệ Nam Á. Cây thốt nốt là biểu tượng của người dân Khơ me, đường thốt nốt nổi tiếng trên toàn thế giới.

Địa hình Campuchia

campuchi 3
Địa hình Campuchia

Campuchia nằm trong một vài vùng địa lý xác định. Phần lớn diện tích đất nước (khoảng 75%), gồm bồn địa Tonle Sap và vùng đất thấp Mê Kông. Ở phía đông nam của khu vực rộng lớn này là đồng bằng châu thổ Mê Kông, trải dài qua miền Nam Việt Nam cho đến Biển Đông. Các vùng bồn địa và đồng bằng bị bao quanh bởi Phnom Kravanh (dãy núi Bạch đậu khấu’) và dãy núi Damrei (Con Voi) ở phía tây nam và ở phía bắc là dãy núi Dangrek. Vùng đất cao hơn ở đông bắc và phía đông hợp với vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Khu vực bồn địa Tonle Sap và đất thấp Mê Công chủ yếu là các đồng bằng có độ cao dưới 100 mét. Ở những nơi cao, địa hình lượn sóng và bị cắt xẻ.

Phnom Kravanh ở phía tây nam, chạy theo hướng chung là tây bắc-đông nam, có nhiều nơi cao trên 1.500 mét. Đỉnh núi cao nhất Campuchia–Phnom Aural, cao độ 1.771 mét—nằm ở phần phía đông của dãy núi này. Dãy Damrei, phần kéo dài về phía nam và đông nam của Phnom Kravanh, có độ cao từ 500 đến 1.000 mét. Ở phía tây của hai dãy núi này là một vùng đồng bằng duyên hải hẹp, bao gồm cả vịnh Kampong Saom, là một phần của vịnh Thái Lan. Khu vực này phần lớn nằm trong tình trạng biệt lập cho đến khi mở cảng Kampong Saom (tên cũ của Sihanoukville) và việc xây dựng một tuyến đường bộ và đường sắt kết nối Kampong Saom, Kampot, Takeo, và Phnôm Pênh vào thập niên 1960.

Dãy núi Dangrek tạo thành rìa phía bắc của bồn địa Tonle Sap và có các vách núi dốc đứng với độ cao khoảng 500 mét, đỉnh cao nhất trong dãy là 700 mét. Dãy núi dốc đứng về phía nam và cũng là rìa phía nam của cao nguyên Khorat tại Thái Lan. Đường phân nước dọc theo các dốc đứng tạo thành biên giới tự nhiên giữa Thái Lan và Campuchia. Con đường chính qua một cửa ngõ của dãy núi Dangrek tại O Smach kết nối tây bắc Campuchia với Thái Lan. Mặc dù vậy, về tổng thể các dốc đứng này đã làm cản trở việc thông thương giữa hai quốc gia. Giữa phần phía tây của dãy Dangrek và phần phía bắc của Phnom Kravanh là phần kéo dài của bồn địa Tonle Sap và hợp vào vùng đất thấp tại Thái Lan, cho phép di chuyển dễ dàng từ biên giới đến Bangkok.

Dãy núi Dangrek tại mép phía bắc của lưu vực sông Tonle Sap bao gồm một vách núi dốc đứng với độ cao trung bình khoảng 500 m, điểm cao nhất trong số đó đạt đến hơn 700 mét. Vách núi phải đối mặt với phía nam và là rìa phía nam của cao nguyên Korat, Thái Lan. Lưu vực dọc theo vách đá đánh dấu ranh giới giữa Thái Lan và Campuchia. Các con đường chính thông qua một vượt qua dãy núi Dangrek O Smach kết nối Tây Bắc Campuchia với Thái Lan. Mặc dù con đường này và những người đang chạy qua một vài đường chuyền khác, nói chung vách cản trở giao tiếp dễ dàng giữa hai nước. Giữa các phần phía tây của Dangrek và một phần phía bắc của các dãy núi Cardamom, tuy nhiên, nằm một phần mở rộng của các lưu vực sông Tonle Sap sáp nhập vào vùng đất thấp ở Thái Lan, cho phép truy cập dễ dàng từ biên giới đến Bangkok. Thung lũng Mê Kông, một tuyến đường giao thương giữa Campuchia và Lào, phân tách phần phía đông của dãy núi Dangrek và cao nguyên đông bắc. Ở phía dông nam, đồng bằng châu thổ sông Mê Kông có các tuyến giao thương bằng cả đường bộ và đường thủy giữa hai nước.

Khí hậu Campuchia

campuchi 4
Khí hậu Campuchia

Giống như phần còn lại của châu Á, khí hậu Campuchia chịu ảnh hưởng của gió mùa, trở thành vùng nhiệt đới ẩm và khô theo mùa một cách rõ rệt. Các luồng không khí của gió mùa gây ra bởi các áp cao và áp thấp. Vào mùa hè, luồng khí từ gió mùa tây nam chứa đầy hơi nước thổi đến từ Ấn Độ Dương.. Luồng khí sẽ đảo ngược vào mùa đông, và gió mùa đông bắc mang đến luồng không khí khô. Gió mùa tây nam mang kéo dài từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9 hay đầu tháng 10, còn gió mùa đông bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3. Một phần ba ở phía nam của đất nước có mùa khô kéo dài 2-3 tháng; còn hai phần ba ở phía bắc có 4 tháng mùa khô. Một thời kỳ chuyển tiếp ngắn, đánh dấu bằng một số khác biệt trong độ ẩm nhưng chỉ thay đổi nhỏ trong nhiệt độ, xuất hiện giữa các mùa. Nhiệt độ khá đồng nhất tại toàn bộ khu vực bồn địa Tonle Sap, dao động trung bình khoảng 25 °C (77,0 °F). Nhiệt độ trung bình cao là 28,0 °C (82,4 °F); nhiệt độ trung bình thấp khoảng 22,98 °C (73,36 °F). Nhiệt độ có thể lên trên 32 °C (89,6 °F), tuy nhiên chỉ xuất hiện và giai đoạn trước khi bắt đầu mùa mưa, song có thể lên tới trên 38 °C (100,4 °F). Nhiệt độ tối thiểu hiếm khi xuống dưới 10 °C (50 °F). Tháng giếng là tháng mát mẻ nhất còn tháng 4 là tháng ấm nhất. Bão nhiệt đới thường đi vào bờ biển Việt Nam song hiếm khi gây thiệt hại cho Campuchia.

Lượng mưa trung bình tại Campuchia thường dao động từ 1.000 và 1.500 milimét (39,4 và 59,1 in). Lượng mưa trung bình từ tháng 4 đến tháng 9 ở bồn địa Tonle Sap và vùng đất thấp Mê Kông là 1.300 đến 1.500 milimét (51,2 đến 59,1 in), song thay đổi đáng kể giữa các năm. Lượng mưa xung quanh bồn địa tăng theo độ cao. Lượng mưa lớn nhất là ở dãy núi dọc theo bờ biển tây nam, với từ 2.500 milimét (98,4 in) đến hơn 5.000 milimét (196,9 in) hàng năm do ảnh hưởng của gió mùa tây nam. Khu vực này có lượng mưa rất lớn tuy nhiên do địa hình nên hầu hết lượng nước chảy ngay ra biển; chỉ có một phần nhỏ đổ vào các con sông chảy trong bồn địa. Độ ẩm vào ban đêm tương đối cao trong suốt năm; thường vượt quá 90%. Vào ban ngày mùa khô, độ ẩm trung bình chỉ khoảng 50% hoặc thấp hơn, nhưng lên mức 60% vào mùa mưa.

Thủy văn Campuchia

campuchi 5
Thủy văn Campuchia

Ngoại trừ một số con sông nhỏ ở phía tây nam, hầu hết các con sông và hệ thống sông tại Campuchia đều đổ vào Tonle Sap hay sông Mê Kông. Phnom Kravanh và dãy núi Damrei tạo thành một đường phân nước. Ở phía đông, các công sông đổ nước vào Tonle Sap, trong khi các con sông ở sườn tây chảy ra vịnh Thái Lan. Tuy vậy, ở phía cực nam của dãy Damrei, do ảnh hưởng của địa hình, một số con sông nhỏ chảy về phía nam và lệch sang phía đông của đường phân nước.

Từ biên giới Campuchia-Lào, sông Mê Kông chảy theo hướng nam đến điểm dưới thành phố Kratie, tại đây, sông chảy 50 km về phía tây và sau đó theo hướng tây nam đến thủ đô Phnom Penh. Ở phía trên Kratie, dòng sông có nhiều thác ghềnh, còn từ Kampong Cham, dòng sông khá hiền hòa, và khu vực hai bên bờ sông thường bị ngập lụt vào giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 11. Tại Phnôm Pênh, bốn dòng nước gặp nhau ở một điểm gọi là Chattomukh (Bốn mặt). Sông Mê Kông chảy từ hướng đông bắc xuống và sông Tonle Sap nối với Tonle Sap ở tây bắc. Chúng hợp lưu rồi phân ngay thành 2 dòng nước là sông Mê Kông (tức sông Tiền) và sông Basak (sông Hậu), và chảy độc lập với nhau qua vùng dồng bằng châu thổ tại Campuchia và Việt Nam rồi đổ ra Biển Đông.

Lưu lượng nước vào Tonle Sap là tùy thuộc theo mùa. Vào tháng 9 hay tháng 10, dòng chảy của sông Mê Kông, được cấp thêm từ các trận mưa do gió mùa, tăng lên đến điểm mà các dòng chảy qua đồng bằng không thể chứa được nữa. Lúc này, dòng nước bị đẩy về phía bắc theo sông Tonle Sap và đổ vào the Tonle Sap, do đó làm tăng kích thước của hồ từ khoảng 2.590 km² đến khoảng 24.605 km² vào cao điểm mùa lũ. Sau khi nước sông Mê Kông lên đến đỉnh và các dòng chảy phía hạ du có thể chứa được dung tích nước, dòng sông đảo ngược và chảy từ hồ ra sông.

Sau khi nước rút khỏi Tonle Sap, nó để lại một lớp trầm tích mới. Các trận lụt hàng năm, cộng với việc thoát nước yếu quanh hồ, đã biến vùng xung quanh Tonle Sap thành một đầm lầy khó có thể sử dụng cho mục đích nông nghiệp vào mùa khô. Lượng trầm tích lắng đọng trong hồ vào giai đoạn lũ lụt lớn hơn lượng được sông Tonle Sap mang đi sau đó. Dần dấn, hiện tượng bồi lắng hồ có vẻ đang xảy ra; khi mực nước thấp, nó chỉ sâu khoảng 1,5 mét, còn trong mùa lũ, độ sâu là từ 10 đến 15 mét.

Dân số Campuchia

Dân số hiện tại của Campuchia là 16.574.653 người vào ngày 25/11/2019 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc.

Dân số Campuchia hiện chiếm 0,21% dân số thế giới.

Campuchia đang đứng thứ 71 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.

Mật độ dân số của Campuchia là 94 người/km2.

Với tổng diện tích đất là 176.446 km2. 23,39% dân số sống ở thành thị (3.799.521 người vào năm 2018).

Độ tuổi trung bình ở Campuchia là 24 tuổi.

Dân số Campuchia (năm 2019 và lịch sử)

Trong năm 2019, dân số của Campuchia dự kiến sẽ tăng 236.917 người và đạt 16.597.685 người vào đầu năm 2020. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương, vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 265.387 người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm -28.470 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Campuchia để định cư sẽ ít hơn so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.

Theo ước tính của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Campuchia vào năm 2019 sẽ như sau:

995 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi ngày

268 người chết trung bình mỗi ngày

-78 người di cư trung bình mỗi ngày

Dân số Campuchia sẽ tăng trung bình 649 người mỗi ngày trong năm 2019.

Nhân khẩu Campuchia 2018

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, dân số Campuchia ước tính là 16.365.161 người, tăng 240.356 người so với dân số 16.126.539 người năm trước. Năm 2018, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 269.575 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -29.219 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,952 (952 nam trên 1.000 nữ) cao hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2018 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.

Dưới đây là những số liệu chính về dân số ở Campuchia trong năm 2018:

366.238 trẻ được sinh ra

96.663 người chết

Gia tăng dân số tự nhiên: 269.575 người

Di cư: -29.219 người

7.981.370 nam giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018

8.383.791 nữ giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018

campuchi
Biểu đồ dân số Campuchia 1950 – 2017
campuchi 1
Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Campuchia 1951 – 2017

Kinh tế Campuchia

Vương quốc Campuchia đã bị tàn phá gần như hoàn toàn sau thời kỳ Polpot Khmer Đỏ, thành phố lớn nhất Phnompenh đứng lên từ một thành phố chết không một bóng người và được khôi phục với vẻ huy hoàng như ngày nay. Ảnh hưởng của chiến tranh ngoại quốc lẫn nội chiến nghiêm trọng hơn ở Việt Nam nên cho đến nay nền kinh tế vẫn còn nhiều điều bất cập, tình trạng tham nhũng lớn và luật pháp lỏng lẻo khiến cho đất nước có nhiều điều cần phải giải quyết. Tính đến năm 2016, GDP của Campuchia đạt 19.368 USD, đứng thứ 113 thế giới, đứng thứ 35 châu Á và đứng thứ 8 Đông Nam Á.

Sự phát triển của nền kinh tế Campuchia bị chậm lại một cách đáng kể trong thời kỳ 1997-1998 vì khủng hoảng kinh tế trong khu vực, bạo lực và xung đột chính trị. Đầu tư nước ngoài và du lịch giảm mạnh. Trong năm 1999, năm đầu tiên có được hòa bình thực sự trong vòng 30 năm, đã có những biến đổi trong cải cách kinh tế và tăng trưởng đạt được ở mức 5%. Mặc dù bị ngập lụt tràn lan, GDP tăng trưởng ở mức 5.0% trong năm 2000, 6.3% trong năm 2001 và 5.2% trong năm 2002. Du lịch là ngành dịch vụ tăng trưởng mạnh nhất của Campuchia, với số du khách tăng 34% trong năm 2000 và 40% trong năm 2001 trước sự kiện khủng bố 11 tháng 9 năm 2001 tại Mỹ. Mặc dù đạt được những sự tăng trưởng như vậy nhưng sự phát triển dài hạn của nền kinh tế sau hàng chục năm chiến tranh vẫn là một thách thức to lớn. Dân cư thất học và thiếu các kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là ở vùng nông thôn nghèo đói gần như chưa có các điều kiện cần thiết của cơ sở hạ tầng. Sự lo ngại về không ổn định chính trị và tệ nạn tham nhũng trong một bộ phận chính quyền làm chán nản các nhà đầu tư nước ngoài và làm chậm trễ các khoản trợ giúp quốc tế. Chính quyền đang phải giải quyết các vấn đề này với sự hỗ trợ của các tổ chức song phương và đa phương.

Campuchia đã gia nhập tổ chức Tổ chức Thương mại Thế giới từ ngày 13 tháng 10 năm 2004.

Đầu năm 2007, nhiều nghiên cứu của Liên Hiệp Quốc, Ngân hàng Thế giới, Đại học Harvard và nhiều tổ chức uy tín khác trên thế giới được công bố: cho rằng Campuchia có trữ lượng có thể lên đến 2 tỉ thùng dầu và 10.000 tỉ mét khối khí đốt.

Hành chính Campuchia

campuchi 7
Hành chính Campuchia

Campuchia sau năm 2008 được chia thành 25 đơn vị hành chính địa phương cấp một gồm 24 tỉnh (ខេត្ត – khet) và 1 đơn vị hành chính đặc biệt (ក្រុង – krong) (thủ đô Phnom Penh). Các tỉnh được chia thành các huyện (hay quận) (ស្រុក – srok/ ខណ្ឌ – khan) và huyện đảo. Mỗi tỉnh lại có một quận/thành phố thủ phủ (ក្រុង – krong). Dưới huyện là các xã (ឃុំ – khum), và dưới quận là các phường (សង្កាត់ – sangkat). Phường và xã là cấp hành chính địa phương cuối cùng ở Campuchia. Trong một xã có thể có một hoặc nhiều hơn một làng, nhưng làng không phải là một cấp hành chính chính thức.

Tài nguyên thiên nhiên Campuchia

campuchi 8
Tài nguyên thiên nhiên Campuchia

Bên cạnh tài nguyên đất cho phát triển nông nghiệp, Campuchia còn có nguồn tài nguyên rừng phong phú với hơn 70% diện tích có rừng bao phủ. Gỗ là nguồn lâm sản chính của Campuchia.

Về các nguồn khoáng sản và quặng kim loại, trước kia người ta cho rằng trữ lượng của Campuchia không lớn lắm. Trong những năm 1950 và 1960, các chuyên gia Trung Quốc phát hiện trữ lượng quặng sắt khoảng 5.2 triệu tấn ở tỉnh Christian Chun và khoảng 120,000 tấn quặng Mangan ở tỉnh Kampong Thum. Ngoài ra, một số tỉnh phía Bắc cũng có quặng sắt, trữ lượng khoảng 2.5 – 4.8 triệu tấn.

Campuchia cũng có một số khoáng sản quý khác như bạc, hồng ngọc, … nhưng trữ lượng khá khiêm tốn.

Đáng lưu ý nhất là đầu năm 2010, một mỏ vàng với trữ lượng khoảng 8.1 triệu tấn quặng đã được phát hiện ở tỉnh Mondulkiri, phía đông bắc Campuchia, gần biên giới với Việt Nam.

Tài nguyên nước cũng đáng kể, trong đó không thể không tính đến tiềm năng thủy điện từ việc thay đổi dòng chảy của sông Mê Kông. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên nước quá mức để làm thủy điện đang đặt ra những thách thức đối với vấn đề môi trường.

Campuchia cũng được kỳ vọng là có tiềm năng về dầu mỏ, do các quốc gia Đông Nam Á láng giềng có chung thềm lục địa cũng đã khai thác được tài nguyên này. Tuy trữ lượng dầu hiện nay chưa được ước tính chính xác (hoặc chưa được công bố), nhưng một số tập đoàn lớn như Chevron (Mỹ), GS Caltex của Hàn Quốc, Mitsui Oil Exploration Holding của Nhật Bản và KrisEnergy (Singapore) đã tham gia khoan thăm dò dầu khí tại Campuchia.

Hiện nay đã có 22 giếng được khoan thăm dò tại thềm lục địa Campuchia (Vịnh Thái Lan). Trữ lượng ước tính của lô A là khoảng 500 triệu thùng, nhưng hiện nay chỉ có khả năng khai thác khoảng 15-20% do địa tầng phức tạp.

Trên đây là những thông tin liên quan đến bản đồ Campuchia do 350.org.vn tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Hy vọng qua bài viết dưới đây bạn sẽ có được thêm những thông tin cần thiết liên quan đến bản đồ Campuchia nhé!

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *