Bản đồ Nghệ An – Những thông tin cần biết liên quan đến bản đồ Nghệ An

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Năm 2018, Nghệ An là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 4 về số dân, xếp thứ 10 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 54 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 19 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 3.157.100 người dân, số liệu kinh tế – xã hội thống kê GRDP đạt 115.676 tỉ Đồng (tương ứng với 5,0240 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 36,64 triệu đồng (tương ứng với 1.591 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,77%. Và để hiểu thêm về vùng đất nơi đây xin mời các bạn đến với bài viết giới thiệu về bản đồ Nghệ An, cùng theo dõi nhé!

Vị tri địa lý Nghệ An

Bản đồ Vị tri địa lý Nghệ An

Nghệ An nằm ở Nghệ An nằm ở vĩ độ 180 33′ đến 200 01′ vĩ độ Bắc, kinh độ 1030 52′ đến 1050 48′ kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam.

Nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây nối liền Myanmar – Thái Lan – Lào – Việt Nam theo Quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lò. Nghệ An có 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện. Trong đó,

Tỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý:

Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa
Phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh
Phía đông giáp Biển Đông
Phía tây bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, Lào
Phía tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng, Lào,
Phía tây nam giáp tỉnh Borikhamxay, Lào.

Địa hình Nghệ An

Bản đồ Địa hình Nghệ An

Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây – Bắc xuống Đông – Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2 m so với mặt nước biển (đó là xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lưu).
Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.

Khí Hậu Nghệ An

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây – Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).

Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt hè, đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt. Nghệ An có đường biên giới với Lào dài 419 km, là tỉnh có đường biên giới dài trên bộ dài nhất Việt Nam.

Diện tích: 16.493,7 km².
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.
Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.
Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.
Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.
Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.
Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi cao.[5] Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An. Có 9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các huyện, thị còn lại là trung du và ven biển, trong đó Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp biển.

Thủy văn Nghệ An

Bản đồ Thủy văn Nghệ An

Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là 0,7 km/km2. Sông lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh Xieng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532 km (riêng trên đất Nghệ An có chiều dài là 361 km), diện tích lưu vực 27.200 km2 (riêng ở Nghệ An là 17.730 km2). Tổng lượng nước hàng năm khoảng 28.109 m3 trong đó 14,4.109 là nước mặt.
Nhìn chung nguồn nước khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho sản xuất và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân.

Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói chung đáy biển tương đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có nhiều đá ngầm, cồn cát. Vùng biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao.
Bải biển Cửa Lò là một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn, đó là lợi thế cho việc phát triển nhành du lịch ở Nghệ An.
Bờ biển Nghệ A

Dân số Nghệ An

Dân số Nghệ An (theo điều tra dân số năm 2019) có 3.327.791 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Cùng thời điểm này Nghệ An có 37 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống. Nghệ An là tỉnh có dân số đông thứ 4 cả nước nhưng có thể sẽ tụt xuống vị trí thứ 5 do tỉnh Đồng Nai đang có sự nhập cư cơ học rất cao, từ vị thí đông dân thứ 5 sẽ nhanh chóng vượt mặt Nghệ An để đứng thứ 4.

Dân cư ở Nghệ An phân bố rất không đều, tại khu vực đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, tp. Vinh, tx. Cửa Lò, tx. Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km2, trong khi các huyện miền núi phía Tây lại rất thưa thớt, tại Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ mức trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km2, ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt, riêng các huyện miền Tây xa nhất xứ Nghệ đều có mật độ trên dưới 50 người/km2 như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắt nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì Quỳnh Lưu là đông dân nhất, còn ở miền núi thì Thanh Chương là có dân số lớn nhất, Thanh Chương cũng là huyện miền núi duy nhất ở Nghệ An có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người.

Dân số tỉnh nghệ an năm 2019:

ơn vị hành chính Diện tích(km²) Dân số (người) Mật độ (người/km2)
TỔNG SỐ – TOTAL 16.493,7 3.104.270 184
Thành phố Vinh 105 545.180 5.192
Thị xã Cửa Lò 27,81 75.260 2.707
Thị xã Thái Hòa 135,14 70.870 524
Thị xã Hoàng Mai 169,75 112.340 662
Huyện Quỳ Châu 1.058,04 60.400 57
Huyện Kỳ Sơn 2.095 70.420 34
Huyện Tương Dương 2.812,07 83.640 30
Huyện Nghĩa Đàn 617,5 140.820 228
Huyện Quỳ Hợp 942 125.520 133
Huyện Quỳnh Lưu 445,1 307.000 690
Huyện Con Cuông 1.680,2 78.000 46
Huyện Tân Kỳ 728,9 142.030 195
Huyện Anh Sơn 592,5 132.060 223
Huyện Diễn Châu 331,62 284.300 857
Huyện Yên Thành 551,92 302.500 548
Huyện Đô Lương 350,4 204.170 583
Huyện Thanh Chương 1.228,3 271.560 221
Huyện Nghi Lộc 348 203.840 586
Huyện Nam Đàn 295,07 164.530 558
Huyện Hưng Nguyên 159,4 114.210 716
Huyện Quế Phong 1.890,32 75.280 40

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 11 tôn giáo khác nhau đạt 292.732 người, nhiều nhất là Công giáo có 287.064 người, tiếp theo là Phật giáo có 5.579 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 58 người, Hồi giáo có 12 người, Minh Lý đạo có năm người, Phật giáo Hòa Hảo, đạo Cao Đài, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo có ba người, Minh Sư đạo, Baha’i giáo mỗi tôn giáo có hai người và 1 người theo Tứ Ân Hiếu Nghĩa.

Hành chính Nghệ An

Bản đồ Hành chính Nghệ An

Tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện bao gồm 1 thành phố trực thuộc, 3 thị xã và 17 huyện được chia ra 480 đơn vị hành chính cấp xã gồm 431 xã, 32 phường và 17 thị trấn. 30% dân số sống ở đô thị và 70% dân số sống ở nông thôn.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An
Tên Dân số (người)2019 Hành chính
Thành phố (1)
Vinh 545.180 16 phường, 9 xã
Thị xã (3)
Cửa Lò 75.260 7 phường
Hoàng Mai 112.340 5 phường, 5 xã
Thái Hòa 70.870 4 phường, 6 xã
Huyện (17)
Anh Sơn 132.060 1 thị trấn, 20 xã
Con Cuông 78.000 1 thị trấn, 12 xã
Diễn Châu 284.300 1 thị trấn, 38 xã
Đô Lương 204.170 1 thị trấn, 32 xã
Hưng Nguyên 114.210 1 thị trấn, 22 xã
Tên Dân số (người)2019 Hành chính
Kỳ Sơn 70.420 1 thị trấn, 20 xã
Nam Đàn 164.530 1 thị trấn, 23 xã
Nghi Lộc 205.847 1 thị trấn, 29 xã
Nghĩa Đàn 140.820 1 thị trấn, 24 xã
Quế Phong 75.280 1 thị trấn, 13 xã
Quỳ Châu 60.400 1 thị trấn, 11 xã
Quỳ Hợp 125.520 1 thị trấn, 20 xã
Quỳnh Lưu 307.000 1 thị trấn, 32 xã
Tân Kỳ 142.030 1 thị trấn, 21 xã
Thanh Chương 271.560 1 thị trấn, 39 xã
Tương Dương 83.640 1 thị trấn, 17 xã
Yên Thành 302.500 1 thị trấn, 38 xã

Kinh tế Nghệ An

Bản đồ Kinh tế Nghệ An

Hiện nay ngành công nghiệp của Nghệ An tập trung phát triển ở 3 khu vực là Vinh – Cửa Lò gắn với Khu kinh tế Đông Nam, Khu vực Hoàng Mai và khu vực Phủ Quỳ. Phấn đấu phát triển nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh như các ngành chế biến thực phẩm – đồ uống, chế biến thuỷ hải sản, dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế tác đá mỹ nghệ, đá trang trí, sản xuất bao bì, nhựa, giấy… Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, tỉnh Nghệ An xếp ở vị trí thứ 28/63 tỉnh thành.

GDP 2014 đạt gần 8%. Thu nhập bình quân đầu người 2019 dự kiến sẽ đạt khoảng 1.685 USD/người, tương đương khoảng 38,5 triệu đồng/người. Tuy nhiên, khoảng cách thu nhập không đồng đều, tp. Vinh là trên 3.600 USD/người, các huyện Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu,… có mức dao động khoảng từ 1.800-2.500 USD/người, nhưng các huyện miền núi phía Tây lại rất thấp, có huyện còn dưới 1.000 USD/người. Nhiều người cho rằng Nghệ An là tỉnh nghèo, vì GDP đầu người thấp hơn so với mức trung bình cả nước (1.685 USD/2.450 USD), và Nghệ An vẫn còn đến gần 100.000 hộ nghèo, có 3 huyện ở Nghệ An nằm trong danh sách huyện nghèo cả nước: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong.

Thật sự rằng, nền kinh tế xứ Nghệ tuy còn khó khăn, nhưng Nghệ An là một tỉnh khá, là một trong những đầu tàu kinh tế lớn của vùng Bắc Trung Bộ. Toàn bộ thu ngân sách của Nghệ An đều do tỉnh tự lực, các công trình lớn, chỉ riêng 3 huyện nghèo trên là cần phải hỗ trợ. Nghệ An tuy còn nhiều gian nan, nhưng không phải gặp vấn đề như Quảng Ngãi, là tỉnh có nguồn thu ngân sách lớn ở miền Trung, nhưng chủ yếu là từ nhà máy lọc dầu Dung Quất, nền kinh tế tự lực khó khăn.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An các khu công nghiệp sau:

Khu kinh tế Đông Nam
Khu công nghiệp đô thị Việt Nam Singapore
Khu công nghiệp Bắc Vinh
Khu công nghiệp Nam Cấm

Khu công nghiệp Nghi Phú
Khu công nghiệp Hưng Đông
Khu công nghiệp Cửa Lò
Khu công nghiệp Đông Hồi
Khu công nghiệp Phủ Quỳ
Khu công nghiệp Tân Thắng
khu công nghiệp Diễn Hồng – Diễn Châu
Khu công nghiệp Hưng Lộc

Tài nguyên thiên nhiên Nghệ An

Bản đồ Tài nguyên thiên nhiên Nghệ An

Tài nguyên đất

•Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.648.729 ha, trong đó đất nông nghiệp là 207.100 ha, đất lâm nghiệp là 1.195.477 ha (trong đó đất có rừng là 745.557 ha, đất không có rừng là 490.165 ha).
Tài nguyên rừng
•Tổng diện tích rừng 745.557 ha, độ che phủ đạt 45,2% (theo số liệu năm 2004).
•Trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m3 gồm nhiều loại gỗ quý như pơmu, samu, lim, sấu, đinh hương, sến…•Tre, nứa, mét: có trên 1 tỷ cây; ước tính có khoảng 226 loài dược liệu và nhiều lâm sản quý.

Tài nguyên biển

Có trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 loài có giá trị kinh tế cao, có thể chia thành 2 nhóm sau:

•Nhóm gần bờ có 121 loài chiếm 45,32% (trong đó cá nổi có 20 loài bằng 7,5%, cá đáy và gần đáy 101 loài, tương ứng 37,82%).

•Nhóm xa bờ 146 loài chiếm 54,68% (trong đó cá nổi 39 loài bằng 14,61%, cá đáy và gần đáy 107 loài bằng 40,07%).

•Trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, trong đó cá xa bờ khoảng 50.000 tấn chiếm gần 62%, cho phép khai thác từ 30.000-35.000 tấn, có nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao như: cá chim; cá thu; cá hồng, nục…

•Có 20 loài tôm thuộc 8 giống và 6 họ trong đó có tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm sú và tôm hùm. Trữ lượng 610 – 680 tấn, phân bố tại các bãi tôm chính như sau:

•Bãi tôm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu): 250 – 300 tấn.

•Bãi tôm Diễn Châu: 360-380 tấn, trong đó tôm he từ 100-150 tấn.

•Tôm hùm là loại tôm có giá trị xuất khẩu cao, có trữ lượng từ 20-25 tấn, tập trung tại các vùng rạn đá ven các đảo và các vùng có đá ngầm trong vùng biển.

•Ngoài ra, tài nguyên biển Nghệ An còn có một số loại hải sản quý khác, đó là mực. Mực phân bố khắp vùng biển và có nhiều loài, nhưng qua thực tế khai thác một số loài có sản lượng cao là mực cơm, mực ống và mực nang.

Tài nguyên động vật

•Phát hiện 342 loài thuộc 91 họ – 27 bộ gồm:

•Động vật có vú: 9 bộ – 24 họ – 78 loài

•Lớp chim: 15 bộ – 47 họ – 202 loài

•Lớp bò sát: 2 bộ – 14 họ – 41 loài

•Lưỡng cư: 1 bộ – 6 họ – 21 loài

•Trong số 342 loài trên, có 48 loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngoài ra các lớp khác chưa có nghiên cứu cụ thể.

•Danh mục loài có trong sách đỏ là: báo lửa, báo gấm, báo hoa mai, hổ, voi, mang lớn, bò tót, sao la, công, trĩ sao, gà lôi…

Tài nguyên thực vật

•Phát hiện 1.193 loài thuộc 163 họ – 537 chi. Trong đó:

•Hạt kín: 2 lá mầm 114 họ – 460 chi – 105 loài; 1 lá mầm 18 họ – 50 chi – 105 loài.

•Hạt trần: 4 họ – 6 chi – 10 loài

•Quyết thực vật: 19 họ – 21 chi – 34 loài.

•Trong đó có 4 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng

•Các loài có trong sách đỏ bao gồm: Lim xanh, giáng hương, giổi, lát hoa…

Tài nguyên khoáng sản

•Có 113 vùng mỏ lớn, nhỏ và 171 điểm quặng, nổi bật là: than, thiếc, bauxit, đá vôi, đá oplat, sét gạch ngói, sét xi măng và một số khoáng sản khác

Khoáng sản nhiên liệu:

•Than mỡ ở mỏ than Khe Bố sản lượng khai thác hàng năm từ 30 – 40 ngàn tấn.
•Than nâu ở mỏ than Việt Thái (Nghĩa Đàn) và mỏ Đôn Phục (Con Cuông) với trữ lượng gần 1 triệu tấn.

Khoáng sản kim loại:
•Kim loại đen:
oSắt: ở Vân Trình (Nghi Lộc) và Võ Nguyên (Thanh Chương). Trữ lượng cả 2 mỏ hơn 1,8 triệu tấn với hàm lượng Fe = 41,53 – 67,05%.
oManngan: ở Rú Thành (Hưng Nguyên) trữ lượng C1 là 91.735 tấn, C2 là 131.296 tấn.

•Kim loại màu quý hiếm:
oThiếc: Tập trung ở vùng Quỳ Hợp và Quế Phong. Vùng Quỳ Hợp có 10 mỏ thiếc sa khoáng đã được điều tra với trữ lượng cấp C1+C2 là 33.678 tấn. Mỏ sa khoáng Na-Ca (Quế Phong) trữ lượng B + C1 + C2 loại SnO2 từ 367 đến 2027 g/m3 là 9760 tấn
oVàng được phát hiện ở nhiều nơi trong tỉnh gồm vàng sa khoáng, vàng gốc và vàng đã được điều tra ở nhiều mức độ khác nhau.
oMonazit ở huyện Quỳ Hợp trữ lượng C2 đạt gần 3 triệu tấn
Khoáng sản phi kim:

•Barit có ở nhiều nơi, trong đó mỏ Sơn Thành trữ lượng cấp C1 là 55.623 tấn quặng, 35.029 tấn Barit, cấp C2 là 108.997 tấn quặng, 66.398 tấn barit

•Kaolin: sét ở huyện Nghi Lộc trữ lượng cấp C2 là 6.982.812 tấn

•Đá vôi có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, chủ yếu tập trung tại Phúc Sơn (Anh Sơn) và Hoàng Mai (Quỳnh Lưu)

•Sét đã tìm thấy ở 4 mỏ lớn với tổng trữ lượng 9 triệu tấn.

•Đá Marble và Granitte ở huyện Quỳ Hợp gồm nhiều loại và có màu sắc đẹp

•Photphorits phân bô ỏ các núi đá vôi

•Đa quý (rubi) có ở Quỳ Châu

Các loại tài nguyên khác:

Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn, bao gồm:

•Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)

•Đá xây dựng trên 1 tỷ m3 (Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghiã Đàn, Anh Sơn)

•Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)

•Đá trắng 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu)

•Đá bazan 260 triệu m3 (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp)

•Đá đen trên 54 triệu m3 (Con Cuông, Đô Lương)

•Đá Granite 160 triệu tấn (Tân Kỳ)
•Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành, Tân Kỳ)

•Than 5 triệu tấn (Tương Dương, Con Cuông)

•Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành)

•Vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Hiếu, sông Lam (Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn)

Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v..

Trên đây là những thông tin liên quan đến bản đồ Nghệ An do 350.org.vn đã tỏng hợp và chia sẻ đến các bạn. Hy vọng qua bài viết dưới đây bạn sẽ có thêm nhiều thông tin cần thiết liên quan đến bản đồ Nghệ An nhé!

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *