Bản đồ Phú Quốc – Những thông tin cần biết liên quan đến bản đồ Phú Quốc

Phú Quốc còn được mệnh danh là Đảo Ngọc, là hòn đảo lớn nhất của Việt Nam, cũng là đảo lớn nhất trong quần thể 22 đảo tại đây, nằm trong vịnh Thái Lan. Đảo Phú Quốc cùng với các đảo khác tạo thành huyện đảo Phú Quốc trực thuộc tỉnh Kiên Giang. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết liên quan đến bản đồ Phú Quốc, cùng theo dõi nhé!

Vị trí địa lý Phú Quốc

Bản đồ vị trí địa lý Phú Quốc

Đảo Phú Quốc nằm trong vịnh Thái Lan, phía tây nam của Việt Nam, Phú Quốc trải dài từ vĩ độ: 9°53′ đến 10°28′ độ vĩ bắc và kinh độ: 103°49′ đến 104°05′ độ kinh đông.

Toàn bộ huyện đảo có tổng diện tích 589,23 km² (theo thống kê số liệu đất năm 2005), xấp xỉ diện tích đảo quốc Singapore thập niên 1960 khi chưa san lấp lấn biển. Thị trấn Dương Đông, tọa lạc ở phía tây, là huyện lỵ của huyện đảo. Phú Quốc nằm cách thành phố Rạch Giá 120 km và cách thành phố Hà Tiên 45 km. Năm 2006, Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang bao gồm cả huyện này được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.

Địa hình của Phú Quốc

Bản đồ Địa hình của Phú Quốc

Vùng biển Phú Quốc có 22 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Phú Quốc lớn nhất có diện tích 567 km² (56.700 ha), dài 49 km. Địa hình thiên nhiên thoai thoải chạy từ bắc xuống nam với 99 ngọn núi đồi. Tuy nhiên, cụm đảo nhỏ của cảng An Thới bị ngăn cách hẳn với phần mũi phía nam của đảo Phú Quốc bởi một eo biển có độ sâu tới hơn 60 m. Đảo Phú Quốc dược cấu tạo từ các đá trầm tích Mesozoi và Kainozoi, bao gồm cuội kết đa nguồn gốc phân lớp dày, sỏi thạch anh, silica, đá vôi, riolit và felsit. Các đá Mesozoi thuộc hệ tầng Phú Quốc. Trầm tích Kainozoi thuộc các hệ tầng Long Toàn (Pleistocen giữa – trên), hệ tầng Long Mỹ (Pleistocene trên), hệ tầng Hậu Giang (Holocene dưới – giữa), các trầm tích Holocen trên và các trầm tích Đệ Tứ không phân chia

Khí hậu của Phú Quốc

Bản đồ Khí hậu của Phú Quốc

Thời tiết mát mẻ mang tính nhiệt đới gió mùa. Khí hậu chia hai mùa rõ rệt.

Mùa khô: Đảo Phú Quốc chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc Nhiệt độ cao nhất 35 độ C vào tháng 4 và tháng 5.

Mùa mưa: Đảo Phú Quốc là cửa ngõ đón gió mùa Tây – Tây Nam, độ ẩm cao từ 85 đến 90%.

Dữ liệu khí hậu của Phú Quốc
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 35.1 35.3 38.1 37.5 37.0 33.7 33.3 33.4 33.3 34.5 33.2 34.6 38,1
Trung bình cao °C (°F) 30.4 31.1 32.1 32.3 31.4 30.0 29.5 29.2 29.2 29.9 30.3 30.0 30,5
Trung bình ngày, °C (°F) 25.6 26.5 27.6 28.4 28.4 27.8 27.5 27.3 27.0 26.7 26.7 26.0 27,1
Trung bình thấp, °C (°F) 22.5 23.5 24.6 25.4 25.6 25.3 25.0 24.9 24.7 24.3 24.0 22.9 24,4
Thấp kỉ lục, °C (°F) 16.0 16.0 18.5 21.0 22.1 21.2 21.8 21.6 22.0 20.8 16.0 17.1 16,0
Giáng thủy mm (inch) 34
(1.34)
29
(1.14)
54
(2.13)
149
(5.87)
298
(11.73)
413
(16.26)
418
(16.46)
546
(21.5)
473
(18.62)
387
(15.24)
169
(6.65)
59
(2.32)
3.029
(119,25)
% độ ẩm 76.3 77.6 77.6 80.5 83.8 85.8 86.6 87.1 88.0 86.9 79.6 73.9 82,0
Số ngày giáng thủy TB 5.3 3.9 5.7 11.5 19.5 21.8 22.5 24.4 22.5 21.6 13.3 6.2 178,3
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 251 230 255 246 196 146 151 134 139 168 208 242 2.364

Dân số của Phú Quốc

Bản đồ Dân số của Phú Quốc

Trước năm 1975 dân số trên đảo chỉ hơn 5000 người. Sau năm 1975, dân số trên đảo tăng lên nhanh chóng do hiện tượng di dân. Đến năm 2015, theo thống kê của tỉnh Kiên Giang dân cư sinh sống trên đảo đã lên đến trên 101.407 người, với mật độ dân số là 172 người/km². Đến 1/4/2019, dân số của huyện Phú Quốc là 146.028 người, mật độ dân số đạt 247 người/km² với 75.862 người là dân thành thị.

Các khu dân cư chính:

Thị trấn Dương Đông
Thị trấn An Thới
Làng chài Hàm Ninh
Làng chài Cửa Cạn
Xã đảo Hòn Thơm
Hiện nay trên địa bàn huyện đảo Phú Quốc đã và đang hình thành một số khu đô thị mới khu đô thị InterContinental Phú Quốc, khu đô thị Bắc Dương Đông..

Kinh tế của Phú Quốc

Bản đồ Kinh tế của Phú Quốc

Hồ tiêu Phú Quốc

Hồ tiêu Phú Quốc là một loại gia vị được coi là đặc sản của huyện đảo Phú Quốc thuộc Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Đặc tính
Hồ tiêu Phú Quốc có vị thơm và cay nồng, và đặc biệt là đậm vị hơn nhiều loại hồ tiêu đến từ những vùng miền khác, trong đó phải kể đến tiêu đỏ (tiêu chín). Tiêu được người dân Phú Quốc thu hoạch từng đợt chín và chủ yếu là bằng thủ công, chọn lựa những quả chín phơi riêng gọi là tiêu chín (tiêu đỏ), những quả còn xanh sau khi phơi khô được gọi là tiêu cội (tiêu đen). Do nhu cầu của thị trường, người dân đã dùng tiêu đen tẩy bỏ vỏ chỉ còn lại phần lõi hạt gọi là tiêu sọ. trong các loại tiêu thì tiêu sọ là ngon nhất và đắt tiền nhất.

Một đặc tính canh tác nữa là hàng năm người trồng tiêu thường lấy những vùng đất mới xung quanh vườn bón xung quanh gốc cây (còn gọi là “đất xây thầu”). Cây nọc (choái) chủ yếu là lấy từ lõi của các loại cây quý như ổi rừng, kiềng kiềng, trai, chay, săn đá,… Phân bón chủ yếu là phân bò, phân cá, xác mắm (phần xác cá cơm bị loại bỏ sau khi hoàn tất quy trình sản xuất nước mắm).

Hom giống chủ yếu trồng từ hom thân nên giá thành rất cao. Trung bình để trồng xong một héc-ta từ 300 – 400 triệu/héc-ta nên ít có nông dân đủ tiền trồng một lần đủ diện tích lớn mà phải trồng từ từ nhiều năm, nên một vườn tiêu ở Phú Quốc thường là có nhiều tuổi khác nhau.

Phân bố

Cây Hồ tiêu được trồng ở Phú Quốc hàng trăm năm. Với diện tích trung bình là 471 héc-ta tập trung ở 3 xã Cửa Dương, Cửa Cạn và Dương Tơ có thể kể đến vườn tiêu Phú Quốc Huỳnh Nhi. Thời điểm diện tích lớn nhất là vào những năm 1995-2000 là hơn 1000 ha. Đây là thời điểm giá tiêu cao nhất (100 – 120.000 đồng/kg tương đương 30 – 40 kg gạo) người trồng tiêu có lời từ 200 – 300 triệu/ha (thời điểm năm 1995 – 2000).

Giống và năng suất

Giống trồng chủ yếu là 2 giống Hà Tiên và Phú Quốc (HT lá lớn và HT lá nhỏ). Hai nhóm giống này có thời gian thu hoạch gần tương đương nhau từ tháng 11 âm lịch kéo dài hết tháng 2 âm lịch. Giống Hà Tiên có năng suất cao hơn nhóm Phú Quốc nhưng tuổi thọ và kháng sâu bệnh kém hơn.

Năng suất tiêu ở Phú Quốc trung bình là 2000 – 3000 kg/ha, mật độ trồng từ 2500 – 3000 nọc/ha.

Hành chính của Phú Quốc

Bản đồ Hành chính của Phú Quốc

Huyện Phú Quốc có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 2 thị trấn: Dương Đông, An Thới và 8 xã: Bãi Thơm, Cửa Cạn, Cửa Dương, Dương Tơ, Gành Dầu, Hàm Ninh, Hòn Thơm, Thổ Châu.

Tài nguyên thiên nhiên của Phú Quốc

Bản đồ tài nguyên thiên nhiên của Phú Quốc

Về điều kiện địa lý tự nhiên, khí hậu trên đảo Phú Quốc thuộc loại nhịêt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều), tuy nhiên do nằm trong vùng vị trí đặc biệt của vịnh Thái Lan nên ít bị thiên tai. Chính vì điều kiện khí hậu như vậy nên Phú Quốc có được một nguồn tài nguyên vô giá là rừng nhiệt đới, trong đó có rất nhiều giống, loài đặc hữu. Đây là vốn quý nhất để phát triển du lịch sinh thái trên hòn đảo này. Bên cạnh rừng, vì bản thân Phú Quốc là một hòn đảo và là đảo lớn, cho nên những nguồn tài nguyên khác như: tài nguyên biển, tài nguyên đất, tài nguyên nước,… ở đây có tiềm năng lớn để khai thác phát triển kinh tế.

Giao thông của Phú Quốc

Bản đồ Giao thông của Phú Quốc

Phương tiện đến Phú Quốc chủ yếu bằng máy bay, tàu cao tốc hay phà. Dưới đây là các lựa chọn để đến Phú Quốc tùy theo từng điểm xuất phát khác nhau:

Rạch Giá – Phú Quốc: Khoảng cách 120 km, có thể đi bằng tàu cao tốc:

– Tàu cao tốc: Hãng tàu Superdong khai thác hành trình biển Rạch Giá – Phú Quốc và ngược lại, buổi sáng khởi hành lúc 8H:00 và buổi chiều khởi hành lúc 13H:00, thời gian di chuyển trên biển là 2,5 tiếng.

Hà Tiên – Phú Quốc: Khoảng cách 45 km, có thể đi bằng tàu cao tốc hay phà

– Tàu cao tốc: Tàu Superdong I và Superdong II khởi hành từ Hà Tiên đi Phú Quốc lúc 8h:00 và 13H:00; từ Phú Quốc đi Hà Tiên lúc 8H:30 và 13h:30 hàng ngày. Tàu cao tốc Hồng Tâm cũng khai thác hành trình biển này, khởi từ Hà Tiên đi Phú Quốc lúc 13H:30 và từ Phú Quốc đi Hà Tiên lúc 8H:30 hàng ngày. Thời gian di chuyển trên biển là 1 tiếng 20 phút.

– Phà: Phà Thạnh Thới với sức chứa 396 hành khách, khởi hành từ Hà Tiên đi Phú Quốc lúc 8H:20 và từ Phú Quốc đi Hà Tiên lúc 13:45. Phà Thạnh Thới có khoang chở xe ô tô, rất tiện lợi cho du khách muốn mang xe ra đảo để tiện đi lại. Thời gian di chuyển trên biển là 2,5 tiếng.

Hà Nội – Phú Quốc: Vietnam Airlines khai thác mỗi ngày 4 chuyến bay từ Hà Nội đi Phú Quốc và ngược lại

TP.HCM – Phú Quốc: Khoảng cách 400 Km, có thể đi bằng máy bay hay kết hợp xe ô tô + tàu cao tốc Rạch Giá – Phú Quốc

– Máy bay: Vietnam Airlines khai thác mỗi ngày 9 chuyến bay với máy bay Airbus A321. Viet Jet Air cùng khai thác mỗi ngày 7 chuyến bay với máy bay Airbus A320 và A321. Thời gian bay là 50 phút.

– Xe ô tô + tàu cao tốc Rạch Giá – Phú Quốc: Phương Trang, Kumho và Mai Linh là những hãng xe bus chất lượng cao chuyên chở hành khách tuyến TP.HCM – Rạch Giá và ngược lại, thời gian di chuyển là 6 đến 7 tiếng tùy vào mật độ giao thông

Hải Phòng- Phú Quốc: Việt jet air từ Hải Phòng đi Phú Quốc và ngược lại 10h20 xuất phát từ HP

Cần Thơ – Phú Quốc: Có thể đi bằng máy bay hay kết hợp xe ô tô + tàu cao tốc Rạch Giá – Phú Quốc

– Máy bay: Vietnam Airlines khai thác mỗi ngày 1 chuyến bay với máy bay ATR 72 khởi hành từ Cần Thơ đi Phú Quốc lúc 13H:00 và đến nơi lúc 13:45. Chuyến bay theo chiều ngược lại khởi hành từ Phú Quốc lúc 11H:35 và đến nơi lúc 12H:20.

– Xe ô tô + tàu cao tốc Rạch Giá – Phú Quốc: Phương Trang và Mai Linh là 2 hãng xe bus chất lượng cao chuyên chở hành khách tuyến Cần Thơ – Rạch Giá và ngược lại, thời gian di chuyển là 3 đến 3,5 tiếng tùy vào mật độ giao thông.

Trên đây là những thông tin về bản đồ Phú Quốcdo 350.org.vn đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn. Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ có thêm những thông tin mới về bản đồ Phú Quốc nhé!

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *